Trong tiếng Việt không có khái niệm về hiện tại hoàn thành. Vì thế khi học các thì trong tiếng Anh, đây là thì khiến nhiều người học cảm thấy bối rối nhất. Hãy cùng ELSA Speak tìm hiểu kỹ hơn về cấu trúc, cách dùng và dấu hiệu nhận biết thì hiện tại hoàn thành (Present perfect tense) nhé.
Thì hiện tại hoàn thành (Present perfect tense) dùng để diễn tả hành động xảy ra trong quá khứ, kéo dài đến hiện tại và tiếp tục tiếp diễn trong tương lai.
Kiểm tra phát âm với bài tập sau:
{{ sentences[sIndex].text }}
Click to start recording!
Recording... Click to stop!
Ví dụ thì hiện tại hoàn thành:
Cấu trúc thì hiện tại hoàn thành bao gồm hai thành phần chính là trợ động từ “have/has” và động từ ở dạng V3 hay past particle verb.
Ví dụ:
We have come back from Saigon. (Chúng tôi vừa trở về từ Saigon.)
She has sent letters to her friends. (Cô ấy vừa gửi lá thư tới các bạn của cô ấy.)
Chỉ cần thêm “not” vào sau trợ động từ “have/has”.
Viết tắt: have not = haven’t, has not = hasn’t.
Ví dụ:
They haven’t visited him. (Họ đã không tới thăm anh ta.)
He hasn’t eaten what she cooked. (Anh ta vẫn chưa ăn món mà cô ấy đã nấu.)
Ví dụ:
Where have you been since January? (Bạn đã ở đâu từ tháng Một vậy?)
Why has she studied so hard? (Vì sao cô ấy chăm chỉ học vậy?)
Ví dụ: Have you eaten lunch? Yes, I have. (Bạn ăn trưa chưa? Rồi, tôi vừa ăn rồi.)
Has she met him? No, she has not. (Cô ấy đã gặp anh ta chưa? Chưa, cô ấy vẫn chưa gặp.)
Mỗi thì trong tiếng Anh đều có dấu hiệu nhận biết khác nhau. Với thì present peferct, trong câu thường có sự xuất hiện của các từ, cụm từ như:
Ví dụ:
I have not met him since 2019. (Tôi không gặp anh ta từ 2019.)
I have not met him for a long time (Tôi không gặp anh ta từ lâu rồi.)
I have never been to Thailand. (Tôi chưa bao giờ ở Thái Lan.)
Thì hiện tại hoàn thành dùng để làm gì? Thì này được sử dụng trong các trường hợp sau đây:
Ví dụ:
We have worked at this company since 2011. (Chúng tôi đã làm việc cho công ty này từ 2011).
=> Vào năm 2011 (quá khứ) họ đã bắt đầu hành động “làm việc” tại công ty này, và cho tới thời điểm hiện tại họ vẫn đang làm ở công ty đó.)
Ví dụ:
She has broken up with her boyfriend (so she is very sad now.)
=> Cô ấy vừa chia tay với bạn trai, kết quả là ở thời điểm hiện tại cô ấy đang rất buồn.
Ví dụ:
We have visited them many times. (Chúng tôi ghé thăm họ nhiều lần.)
=> Trong quá khứ và ở hiện tại chúng tôi đã nhiều lần (tính lặp lại của hành động) tới thăm họ.
Ví dụ: We have not met her this month. (Chúng tôi chưa gặp cô ấy cả tháng nay.)
=> Khoảng thời gian trong câu này là “this month” và nó chưa kết thúc. Thời điểm nói vẫn thuộc tháng này, chưa sang tháng mới.
Tuy nhiên, already cũng có thể đứng cuối trong câu.
Ví dụ: I have just come back home – có nghĩa là “Tôi vừa mới về nhà rồi”
Ngoài ra, trạng từ Yet cũng được đứng cuối câu, sử dụng trong câu phủ định và nghi vấn.
Ví dụ: She hasn’t told me about you yet – có nghĩa là “Cô ấy vẫn chưa kể với tôi về bạn“
Ví dụ: Bạn có thể viết là “I have seen this film recently” hoặc ” Recently, I have seen this film”
Câu trên đều có nghĩa là “tôi đã xem bộ phim đó gần đây rồi”.
>>> Xem thêm:
Xét về các yếu tố cơ bản, thì hiện tại hoàn thành tiếp diễn khá giống với thì hiện tại hoàn thành. Tuy nhiên, thì hiện tại hoàn thành nhấn mạnh đến kết quả của hành động còn thì hiện tại hoàn thành tiếp diễn lại quan tâm đến thời gian xảy ra hành động đó.
Cụ thể, cấu trúc của thì hiện tại hoàn thành tiếp diễn là:
Đặc biệt, những dấu hiệu (trạng từ) để nhận biết thì hiện tại hoàn thành tiếp diễn là all day, all her/his lifetime, all day long, all the morning/afternoon.
Nhiều người học cảm thấy khó khăn để xác định hành động thuộc hiện tại hoàn thành và quá khứ đơn. Vậy hai thì này có gì khác nhau?
Ví dụ:
We have met them at coffee shop. (Chúng tôi vừa gặp họ ở quán cà phê.)
=> Hành động gặp gỡ đã diễn ra ở thời điểm quá khứ, và cũng đã kết thúc nhưng vào thời điểm nào chính xác không được đề cập tới.
Ví dụ:
We met them at coffee shop last night.(Chúng tôi đã gặp họ ở quán cà phê tối qua.)
=> Hành động gặp gỡ đã diễn ra và kết thúc ở một thời điểm quá khứ xác định là “ngày hôm qua.”
Ví dụ:
I have eaten 2 cakes this morning. (Sáng nay tôi ăn hai cái bánh)
=> Thời điểm nói vẫn thuộc buổi sáng và người nói vẫn có thể tiếp tục ăn thêm.
Ví dụ:
I ate 2 cakes this morning. (Sáng nay tôi đã ăn hai cái bánh).
=> Thời điểm nói không còn là buổi sáng nữa, và người nói không ăn thêm cái bánh nào ngoài hai cái đã ăn.
Ví dụ:
I have lived here since 2019.
Ví dụ:
I lived here in 2019.
>>> Xem thêm:
Chia dạng đúng của động từ cho trong ngoặc
Bạn đã hiểu rõ hơn về thì hiện tại hoàn thành của tiếng Anh chưa nào? Bạn có thể luyện tập nhiều hơn nữa, bạn hãy tải và trải nghiệm với ứng dụng luyện nói tiếng Anh ELSA Speak. Những bài tập mà ELSA Speak đưa ra chắc chắn sẽ giúp bạn không còn bối rối khi sử dụng thì hiện tại hoàn thành.
ELSA Speak là ứng dụng học tiếng Anh hàng đầu hiện nay. Nhờ công nghệ A.I. tân tiếng, hệ thống có thể nhận diện giọng nói và sửa lỗi phát âm ngay lập tức. Bạn sẽ được hướng dẫn chi tiết cách nhấn âm, nhả hơi, đặt lưỡi sao cho chuẩn nhất.
Thông qua +7.000 bài học, chủ đề, bạn sẽ nâng cao kỹ năng tiếng Anh một cách toàn diện, từ phát âm, nghe, dấu nhấn, hội thoại, intonation,… Hệ thống sẽ giúp bạn thiết kế lộ trình học cá nhân hóa, dựa trên kết quả của bài kiểm tra năng lực đầu vào.
Chỉ cần 10 phút luyệ tập cùng ELSA Speak mỗi ngày, trình độ tiếng Anh của bạn sẽ được cải thiện lên đến 40%. Vậy thì còn chần chờ gì mà không đăng ký ELSA Pro để trải nghiệm ngay hôm nay!
Những câu hỏi thường gặp về thì hiện tại hoàn thành:
1. Thì hiện tại hoàn thành là gì?
Present perfect diễn tả hành động, sự việc đã bắt đầu trong quá khứ, kéo dài đến hiện tại và tương lai
2. Dấu hiệu nhận biết thì hiện tại hoàn thành
Dấu hiệu nhận biết thì hiện tại hoàn thành là trong câu có các từ: Just = Recently = Lately (gần đây, vừa mới), Already (rồi), Since (từ khi), before (trước đây), never (chưa bao giờ), ever (từng), yet (chưa)…
Link nội dung: http://duhocnhatban.edu.vn/hien-tai